Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội

Xt1 được đặt bằng 1 để có được “tung độ gốc”. Chữ t nhỏ biểu thị số lần quan sát và

có giá trị từ 1 đến n. Các giả thiết về số hạng nhiễu, ut, hoàn toàn giống những giả thiết đã

xác định trong Chương 3. Trong các đặc trưng tổng quát của một mô hình hồi qui bội, Việc

lựa chọn các biến độc lập và biến phụ thuộc xuất phát từ các lý thuyết kinh tế, trực giác, và

kinh nghiệm quá khứ. Trong ví dụ về ngành bất động sản ở Chương 3, biến phụ thuộc là giá

của căn nhà một hộ gia đình. Chúng ta đã đề cập ở đó là chỉ số giá - hưởng thụ phụ thuộc

vào đặc điểm của căn nhà. Bảng 4.1 trình bày dữ liệu bổ sung cho 14 căn nhà mẫu đã bán.

Lưu ý rằng, dữ liệu cho X1 chỉ đơn giản là một cột gồm các số 1 và tương ứng với số hạng

không đổi. Tính cả số hạng không đổi, có tất cả là k biến độc lập và vì vậy có k hệ số tuyến

tính chưa biết cần ước lượng.

 

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 1

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 1

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 2

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 2

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 3

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 3

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 4

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 4

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 5

Giáo trình Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 4: Mô hình hồi quy bội trang 5

Tải về để xem đầy đủ hơn

pdf56 trang | Chia sẻ: cucnt | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0download

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_luong_voi_cac_ung_dung_chuong_4_mo_hinh_h.pdf